Hướng dẫn 9 cách kiểm tra và đánh giá chức năng thận suy yếu
Thận yếu thường diễn biến âm thầm nên khiến người bệnh chủ quan, đến khi phát hiện thì đã ở giai đoạn suy thận. Khi chức năng của thận suy yếu sẽ được biểu hiện qua một số dấu hiệu nhưng không dễ phát hiện và rõ ràng. Vậy, khám thận bằng cách nào để người bệnh có biện pháp điều trị sớm và hiệu quả ?
Nội dung bài viết
Chức năng của thận là gì?
Theo Wiki, thận đóng vai trò là bộ lọc máu tự nhiên trong cơ thể, và các chất thải theo niệu quản được dẫn đến bàng quang để thải ra ngoài.
Thận là cơ quan quan trọng của hệ tiết niệu. Hệ tiết niệu có chứa năng sản xuất, trữ và thải nước tiểu ra khỏi cơ thể. Chất thải ở trong cơ thể sẽ theo đường nước tiểu bị thải ra ngoài giúp cơ thể bên trong được giữ thăng bằng và ổn định. Ngoài ra, thận tham gia vào quá trình tạo máu và điều hòa huyết áp động mạch. Suy thận là tình trạng các chức năng của thận bị suy giảm. Suy thận khiến các chức năng của thận không đảm bảo, ảnh hưởng đến hoạt động của toàn cơ thể.

Khám thận bằng cách nào ? 9 Cách kiểm tra và đánh giá chức năng thận
Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận
Khám thận bằng cách nào? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Dưới đây là một số cách giúp kiểm tra chức năng thận hiệu quả.
Các chức năng của thận sẽ được đánh giá tốt nhất và chính xác nhất qua các sinh thiết thận. Các xét nghiệm hiện nay chỉ đánh giá được tương đối. Vì thế cần kết hợp nhiều xét nghiệm mới có thể kết luận chính xác sức khỏe của thận.
Các xét nghiệm sinh hóa
Các chỉ số Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen) là sản phẩm của quá trình chuyển hóa đạm trong cơ thể. Chúng được thận đào thải ra ngoài qua đường nước tiểu. Các chỉ số bình thường thay đổi tùy vào phòng xét nghiệm. Trung bình chỉ số BUN trong khoảng: 6-24 mg/dL (tương đương 2,5-8 mmol/L) và chỉ số creatinin là: 0,5-1,2mg/dL (tương đương 45-110 mmol/L). Khi thận hư suy, các chỉ số nãy sẽ tăng lên so với mức bình thường.
Ngoài ra, bác sĩ có thể làm đồng thời các xét nghiệm creatinine/máu và creatinine/ nước tiểu, urea/ máu và urea/ nước tiểu. Từ các xét nhiệm này sẽ tính được độ thanh thải creatinine. Ở người bình thường, độ thanh thải creatinine 70-120mL/phút. Khi chức năng thận suy giảm,độ thanh thải creatinine sẽ thấp hơn mức bình thường.
Điện giải đồ
Rối loạn chức năng thận gây ra mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể.
Sodium (Natri): Natri máu bình thường 135-145 mmol/L. Người suy thận, natri máu giảm, có thể do nguyên nhân mất natri qua da, qua đường tiêu hóa, qua thận nhưng cũng có thể do thừa nước. Các triệu chứng lâm sàng của giảm natri máu chủ yếu ở hệ thần kinh đi từ nhẹ đến nặng: nhức đầu, buồn nôn, lừ đừ, hôn mê, co giật.
Potasium (kali): Kali máu bình thường 3,5- 4,5 mmol/L. Tăng kali máu ở bệnh nhân suy thân do thận giảm thải kali. Các triệu chứng của tình trạng tăng kali từ nhẹ đến nặng: mệt mỏi, dị cảm, mất phản xạ, liệt cơ, rối loạn nhịp tim.
Canxi máu: canxi máu bình thường 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận có biểu hiện giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat. Triệu chứng hạ canxi máu chủ yếu là dấu kích thích thần kinh cơ gồm tăng phản xạ gân xương, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp tim.
Rối loạn cân bằng kiềm toan
PH máu ở người bình thường khỏe mạnh được duy trì trong khoảng 7,37 – 7,43. Suy thận sẽ làm giảm thải các acid hình thành trong quá trình chuyển hóa hoặc mất bicarbonat. Từ đó gây tình trạng toan chuyển hóa cho cơ thể. Toan hóa máu làm loạn nhịp tim, rối loạn hô hấp, làm tăng kali máu.
Acid uric máu
Trung bình ở nam: 5,1 ± 1,0 mg/dL (420 μmol/lít), nữ 4,0 ± 1mg/dL (360 μmol/lít). Acid uric máu tăng có thể là nguyên nhân gây tổn thương thận, nhưng cũng có thể là hậu quả do bị suy thận không thải được. Acid uric máu tăng cũng có thể gợi ý bệnh nhân có kèm theo sỏi của hệ tiết niệu.
Tổng phân tích nước tiểu
Tỷ trọng nước tiểu: tỷ trọng nước tiểu bình thường: 1,01 – 1,020 (nước tiểu 24h của người lớn ăn uống bình thường có tỷ trọng từ 1,016 – 1,022).Khi chức năng thận bị suy giảm sẽ làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỷ trọng nước tiểu.

Protein :. Tổng phân tích nước tiểu có protein không đánh giá chính xác được tình trạng sức khỏe của thận, nhưng cũng là một xét nghiệm để người bệnh cân nhắc về tình trạng thận của mình
Định lượng protein nước tiểu 24 giờ
Protein trong nước tiểu = 0 – 0,2 g/24h. Nếu Protein niệu tăng lên chứng tỏ thận bạn đã gặp phải vấn đền như viêm cầu thận, suy thận, tăng huyết áp, đái tháo đường
Albumin huyết thanh
Albumin huyết thanh được xác định trong khoảng 35 – 50 g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh trong bệnh lý cầu thận cấp.
Tổng phân tích tế bào máu
Xét nghiệm nếu thấy tình trạng số lượng hồng cầu giảm có thể đó là dấu hiệu của bệnh suy thận mạn. Đặc biệt khi số lượng hồng cầu giảm kèm theo không tăng hoặc giảm hồng cầu lưới.
Siêu âm bụng
Siêu âm bụng có thể phát hiện được tình trạng ứ nước hai bên gây tắc nghẽn niệu quả. Bệnh thận ứ nước có thể gây ra suy thận mạn hoặc suy thận cấp.
Siêu âm bụng cũng có thể phát hiện được các trường hợp bệnh thận đa nang bẩm sinh, di truyền. Bệnh lý thận mạn tính qua hình ảnh siêu âm sẽ thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, thận có nhiều nang.
Khám thận bằng cách nào ? Bài viết trên đã nêu rõ các xét nghiệm cần thiết khi muốn biết chính xác sức khỏe của thận. Người bệnh nên thăm khám sức khỏe định kỳ mỗi năm để theo dõi được sức khỏe và có biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
TÌM HIỂU THÊM: